MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP QUI ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP (NĐ 126) về hướng dẫn Luật Quản lý thuế chính thức có hiệu lực. Chúng tôi xin cập nhật một số điểm mới theo CV 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 sau đây:
Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a Khoản 4 Điều 7).
Trước đây: Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (Điểm b Khoản 4 Điều 7).
Trước đây: Căn cứ các quy định tai Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn: Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó.
Về khai thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số, sản xuất điện, hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuế tài sản)
Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với khoản thu hộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng (Điểm a, c, đ Khoản 2 Điều 7).
Trước đây: Chưa có quy định này.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng đối với từng dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng và nộp tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
Trường hợp Chủ dự án đầu tư giao Ban quản lý dự án và Chi nhánh tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương nơi Chủ dự án đầu tư đóng trụ sở chính thay mặt Chủ dự án đầu tư trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương thì Ban quản lý dự án và Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng đối với từng dự án đầu tư nộp cho cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư và phải bù trù số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của tất cả các hoạt động kinh doanh cùng kỳ tính thuế của Chủ dự án đầu tư và Chi nhánh.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
(Điểm d khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 11).
Trước đây:
- Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
- Tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn:
“Người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Người nộp thuế có dự án đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.”
Điểm mới 3: Sửa đổi quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu (Điểm a, c Khoản 3 Điều 7).
Trước đây:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Tổng cục Thuế có hướng dẫn: Trường hợp người nộp thuế chỉ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp nếu phát sinh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (ví dụ: thanh lý tài sản,..) thì người nộp thuế sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế và nộp thuế theo quy định.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định khai thuế GTGT theo quý đối với doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có doanh thu trên 50 tỷ đồng/năm (Điều 9).
Trước đây:
Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 21/2016/TT-BTC quy định: Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT theo quý đối với Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (không phân biệt có doanh thu trên hay dưới 50 tỷ đồng/năm).
Điểm mới 5: Sửa đổi quy định rõ thuế giá trị gia tăng là loại thuế khai theo tháng, quý, từng lần phát sinh. Trường hợp người nộp thuế khai thuế theo tháng đủ điều kiện khai thuế theo quý thì được lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý hoặc tiếp tục khai thuế theo tháng. Thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch, trường hợp đang khai tháng đủ điều kiện khai quý và chuyển sang khai quý thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế, trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý và phải tính tiền chậm nộp (Điều 9).
Trước đây:
- Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP chỉ quy định về nguyên tắc áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn: thời kỳ khai thuế tháng/quý ổn định trọn năm dương lịch và theo chu kỳ ổn định 3 năm, trường hợp đủ điều kiện khai quý nhưng muốn khai tháng thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế, trường hợp đang khai thuế GTGT theo quý phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý thì kể từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tăng.
Điểm mới 6: Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính nhưng có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (Khoản 2 Điều 11).
Trước đây:
- Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn: Trường hợp cơ sở sản xuất trực thuộc khác tỉnh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu và không thực hiện hạch toán kế toán khai tập trung tại trụ sở chính nhưng phải tính phân bổ thuế phải nộp cho địa phương nơi đóng trụ sở.
- Tại Điểm b, c Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn: Khai thuế GTGT tại địa phương nơi phát sinh hoạt động đối với: hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng chuyển nhượng bất động sản vãng lai ngoại tỉnh (doanh thu dưới 1 tỷ đồng; trừ: dự án kinh doanh bất động sản, công trình liên tỉnh), Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT và Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT (trừ trường hợp dự án liên tỉnh).
Điểm mới 8: Sửa đổi quy định về hồ sơ khai thuế đối với từng phương pháp khai thuế GTGT, trong đó: bỏ Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT và Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT. Bổ sung Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mẫu số 01/ĐK-TĐKTT và Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mẫu số 02/XĐ-PNTT (Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
Trước đây:
- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý, lần phát sinh.
- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại trụ sở chính trong trường hợp có hoạt động vãng lai ngoại tỉnh phải bao gồm Bảng kê thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh mẫu số 01-5/GTGT.
- Tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp chuyển đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý phải có Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ quý sang tháng mẫu số 07/GTGT. Riêng Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT mẫu số 06/GTGT đã bãi bỏ theo Thông tư số 93/2017/TT-BTC.
Về khai thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí):
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý, theo đó tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (Điểm b Khoản 6 Điều 8).
Trước đây: Tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Điểm mới 4: Bổ sung quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính (Điểm h Khoản 1 Điều 11).
Trước đây: Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC quy định: Người nộp thuế khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Về khai thuế thu nhập cá nhân và thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản
a) Về hồ sơ khai thuế:
Điểm mới 1: Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7).
Trước đây: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì không phải khai thuế.
Về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế quy định tại Điều 8
Điểm mới 1:
Sửa đổi quy định về tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý (Điểm a Khoản 1 Điều 8).
Trước đây: Tại Điểm a.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
Điểm mới 2:
Sửa đổi quy định về cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế được tự lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý (Điểm a, c Khoản 1 Điều 8).
Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 11
Điểm mới 3: Bổ sung quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1 Khoản 7 Điều 11).
Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Các trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
Chi tiết cụ thể các thay đổi xem thêm tại công văn 5189/TCT-CS ngày 07 tháng 12 năm 2020.